Ung thư trực tràng thấp là gì? Các công bố khoa học về Ung thư trực tràng thấp

Ung thư trực tràng thấp hay còn gọi là ung thư trực tràng giai đoạn I, là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc trực tràng gần mặt trong (niêm mạc hạch cầu). U...

Ung thư trực tràng thấp hay còn gọi là ung thư trực tràng giai đoạn I, là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc trực tràng gần mặt trong (niêm mạc hạch cầu). Ung thư trực tràng thấp thường diễn biến chậm hơn, ít gây ra triệu chứng ban đầu và có thể được phát hiện tại giai đoạn sớm thông qua quá trình sàng lọc ung thư. Một số triệu chứng chung của ung thư trực tràng thấp có thể bao gồm thay đổi về hình dạng và màu sắc phân, đau bụng, tức ngực và sự suy giảm cân nhanh chóng. Để chẩn đoán ung thư trực tràng thấp, người bệnh cần phải thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, nội soi trực tràng và siêu âm. Để điều trị ung thư trực tràng thấp, các phương pháp có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
Ung thư trực tràng thấp là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc trực tràng gần mặt trong, thường ở phần dưới của trực tràng. Trực tràng là phần cuối của hệ tiêu hóa, nơi chất thải từ quá trình tiêu hóa được lưu trữ và tiếp tục chuyển động để chuẩn bị trở thành phân.

Ung thư trực tràng thấp diễn biến chậm hơn so với các loại ung thư trực tràng khác. Nó thường phát triển từ những chỗ biến đổi tế bào tiền ung thư gọi là polyp trực tràng. Khi polyp trực tràng bị biến chuyển sang túi ác tính (khối u ác tính), nó trở thành ung thư trực tràng thấp.

Triệu chứng của ung thư trực tràng thấp thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu. Khi bước vào giai đoạn tiến triển, những triệu chứng chung có thể bao gồm:

1. Thay đổi về hình dạng, màu sắc hoặc kết cấu phân.
2. Đau bụng không rõ nguyên nhân hoặc kẹt nghẽn.
3. Cảm giác đầy bụng hoặc khó thở do áp lực từ khối u trên các cơ quan gần đó.
4. Mất khối lượng cơ thể không rõ nguyên nhân.
5. Mệt mỏi và khó chịu tổng thể.

Để chẩn đoán ung thư trực tràng thấp, các bước xét nghiệm có thể bao gồm:

1. Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ tăng của một số chỉ số ung thư như CEA và CA19-9.
2. Nội soi trực tràng: Quá trình này sử dụng một ống mềm có camera ở đầu để kiểm tra trực tràng và lấy mẫu nếu cần thiết.
3. Siêu âm: Dùng sóng siêu âm để tạo hình ảnh vùng trực tràng và xác định vị trí và kích thước của khối u.

Việc điều trị ung thư trực tràng thấp thường bao gồm một hoặc kết hợp các phương pháp sau:

1. Phẫu thuật: Phẫu thuật điều trị là phương pháp chính để loại bỏ khối u và các phần trực tràng bị ảnh hưởng.
2. Hóa trị: Sử dụng thuốc chống ung thư để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và tiêu diệt chúng.
3. Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc tia gamma để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự tái phát.

Việc khám sàng lọc ung thư trực tràng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư trực tràng thấp. Điều này thường bao gồm xét nghiệm phân ẩn tạp chất (FIT) hoặc colonscopy định kỳ để tìm kiếm dấu hiệu của polyp hoặc ung thư trực tràng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư trực tràng thấp":

Rào cản và yếu tố thuận lợi cho việc sàng lọc ung thư đại trực tràng tại một cộng đồng đô thị có thu nhập thấp ở thành phố Mexico Dịch bởi AI
Implementation Science Communications - Tập 1 Số 1 - 2020
Tóm tắt Nền tảng

Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng (CRC) đang gia tăng ở nhiều quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMIC), có thể do sự kết hợp giữa lối sống thay đổi và cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe được cải thiện để tạo điều kiện cho việc chẩn đoán. Đáng tiếc, một tỷ lệ lớn các trường hợp CRC ở những quốc gia này vẫn chưa được chẩn đoán hoặc được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dẫn đến kết quả xấu. Xu hướng giảm tử vong ở các quốc gia có thu nhập cao (HIC) có khả năng là do các phương pháp sàng lọc và điều trị dựa trên bằng chứng mà không được áp dụng rộng rãi ở LMIC. Nghiên cứu hình thành để xác định các cơ hội mới nổi nhằm triển khai các chương trình sàng lọc và điều trị phù hợp ở LMIC do đó ngày càng quan trọng. Chúng tôi đặt mục tiêu xác định các rào cản và yếu tố thuận lợi tiềm năng cho việc triển khai sàng lọc CRC dựa trên xét nghiệm miễn dịch phân (FIT) trong một hệ thống chăm sóc sức khỏe công cộng ở một quốc gia có thu nhập trung bình với tỷ lệ xảy ra và tử vong CRC đang tăng cao.

Phương pháp

Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu định tính với các phỏng vấn cá nhân và nhóm tập trung có cấu trúc nửa với các bên liên quan khác nhau trong sàng lọc CRC, bao gồm 30 người bình thường có nguy cơ trung bình đối với CRC, 13 nhân viên chăm sóc sức khỏe từ một phòng khám công cộng địa phương và 7 nhân viên nội soi từ một bệnh viện giới thiệu điều trị ung thư. Tất cả các cuộc phỏng vấn đã được ghi chép lại nguyên văn để phân tích. Dữ liệu đã được phân tích bằng phương pháp so sánh liên tục, dưới các góc độ lý thuyết của mô hình sinh thái xã hội (SEM), mô hình PRECEDE-PROCEED và mô hình niềm tin sức khỏe.

Kết quả

Chúng tôi đã xác định các rào cản và yếu tố thuận lợi cho việc triển khai chương trình sàng lọc CRC dựa trên FIT ở một số cấp độ của SEM. Các rào cản chính ở mỗi cấp độ SEM như sau: (1) ở cấp độ bối cảnh xã hội: nghèo đói, khả năng hiểu biết về sức khỏe và các niềm tin phổ biến liên quan đến giới tính, ung thư, y học chính thống và tôn giáo; (2) ở cấp độ tổ chức dịch vụ y tế: sự thiếu kiến thức về CRC trong số nhân viên chăm sóc sức khỏe và nhận thức của cộng đồng về chất lượng chăm sóc sức khỏe kém; và (3) ở cấp độ cá nhân: thiếu nhận thức về CRC và do đó thiếu cảm nhận rủi ro, cùng với sự sợ hãi tham gia các hoạt động sàng lọc và phát hiện về một căn bệnh nghiêm trọng. Các yếu tố thuận lợi chính mà các tham gia viên cảm nhận được là thông tin sàng lọc CRC và việc cung cấp miễn phí các xét nghiệm sàng lọc.

Kết luận

Những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rằng các chương trình sàng lọc CRC nhiều cấp độ ở các quốc gia có thu nhập trung bình như Mexico nên kết hợp các chiến lược bổ sung để giải quyết các rào cản và yếu tố thuận lợi, chẳng hạn như (1) cung cấp miễn phí các xét nghiệm sàng lọc, (2) giáo dục cho nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu, và (3) thúc đẩy các thông điệp sàng lọc CRC không dựa trên nỗi sợ hãi cho nhóm đối tượng mục tiêu, được điều chỉnh để giải quyết các niềm tin phổ biến.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MILES ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng thấp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật cắt cụt trực tràng tại Bệnh viện Bạch mai từ 1/2015 đến 12/2019. Kết quả: 52 bệnh nhân gồm 26 nam, 26 nữ, phẫu thuật gồm nội soi 15 (28,8%) và mở 37 (71,2%); giai đoạn bệnh I, II, III, IV lần lượt là 25%, 32,7%, 32,7% và 9,6%. Thời gian phẫu thuật 126,2 phút (70-240), thời gian nằm viện 9,37 ngày (6-20), tai biến 1,9%, biến chứng 7,6%. Thời gian theo dõi dài nhất 55 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 12, 24, 36 và 48 tháng lần lượt là 96,1%, 86,5%, 75,0% và 65,4%, thời gian sống thêm chung là 39,69 ± 2,47 tháng. Có 3 trường hợp tái phát tại chỗ sau mổ thời điểm 12, 15, 18 tháng ở những bệnh nhân có u T4. Kết luận: Phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng thấp có hiệu quả khá tốt với tai biến, biến chứng thấp và thời gian sống thêm sau mổ tương đối cao.
#phẫu thuật Miles #ung thư trực tràng thấp #kết quả phẫu thuật
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½  chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRƯỚC THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 1B - Trang - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt trước thấp trên bệnh nhân ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 68 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp tại bệnh viện K từ 2021 đến 2023. Kết quả: Diện cắt dưới đạt R0 ở 100% các trường hợp, số hạch vét được trung bình là 12,5 hạch. Biến chứng hay gặp là nhiễm trùng vết mổ (7,4%), rối loạn chức năng tiểu tiện (7,4%), bán tắc ruột sau mổ (4,4%). Không có trường hợp nào rò miệng nối và tử vong liên quan phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình là 10,7 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp điều trị ung thư trực tràng cho kết quả khả quan với tỷ lệ biến chứng thấp, khả năng hồi phục nhanh và thời gian nằm viện ngắn.
#Ung thư trực tràng #cắt trước thấp #phẫu thuật nội soi
KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ TRƯỚC MỔ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP GIAI ĐOẠN II, III TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của hóa xạ trị (HXT) trước mổ trong ung thư trực tràng (UTTT) thấp giai đoạn II, III đồng thời đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này. Đối tượng: 46 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp giai đoạn II, III được điều trị bằng HXT trước mổ tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đà Nẵng từ 6/2019 - 6/2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị là 76,1%; đáp ứng hoàn toàn là 14,3%; tỷ lệ phẫu thuật triệt căn là 89,7% trong đó 53,8% phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Tỷ lệ bệnh nhân hạ thấp giai đoạn bệnh 67,4%. Thể tích khối u so với chu vi trực tràng giảm sau điều trị, trước điều trị có 37% số bệnh nhân có khối u chiếm toàn bộ chu vi và đã giảm xuống 8,7%; sau điều trị có 6,5% bệnh nhân không sờ thấy u. Các tác dụng phụ trên hệ huyết học chủ yếu độ 1; các tác dụng phụ khác ít gặp. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời trước mổ trong ung thư trực tràng thấp giai đoạn II, III có tỷ lệ đáp ứng cao, cải thiện đáng kể tỷ lệ phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn. Phương pháp hóa xạ trị đồng thời an toàn, ít độc tính, tác dụng phụ ở mức thấp.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THÁP (T3-4) ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC VÀ PHẪU THUẬT BẢO TỒN CƠ THẮT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp (T3-4) được hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3-4N0-2M0 tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ năm 5/2016 đến 5/2021 được hóa xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Kết quả: Sau điều trị hóa xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định lần lượt là 9,1%, 52,3% và 38,6%. Không ghi nhận trường hợp nào bệnh tiến triển. Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 45,16±3,51 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1 năm là 97%, tại thời điểm 2 năm là 77,4%, tại thời điểm 3 năm là 68,3%.Kết luận: Hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt là phương án điều trị hiệu quả ở nhóm bệnh nhân UTTT thấp giai đoạn tiến triển tại chỗ.
#Hóa xạ trước phẫu thuật #bảo tồn cơ thắt #giai đoạn tiến triển tại chỗ #ung thư trực tràng thấp
BẢO TỒN CƠ THẮT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt trong ung thư trực tràng thấp là một chủ đề đã và đang thu hút nhiều tác giả nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật và kết quả về mặt ung thư học của nhóm đối tượng bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt. Đối tượng và phương pháp: Đây là một nghiên cứu mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng thấp theo tiêu chuẩn của Nhật Bản, được phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt bởi một kỹ thuật thống nhất do một kíp mổ thực hiện. Kết quả: Nhóm nghiên cứu bao gồm 35 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 65,07 ± 11,2 tuổi, trong đó có 68,6% nam và 31,5% nữ. Tất cả 35 bệnh nhân có khối u nằm vị trí dưới nếp phúc mạc và chủ yếu là giai đoạn II (74,3%). Thời gian phẫu mổ trung bình là 247,7 ± 46,5 phút. Lượng máu mất trung bình trong mổ là 28,3 ± 6,5 ml. Thời gian cho ăn lại bằng đường  miệng là 5,3 ± 1,4 ngày. Không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong mổ. Tổng số biến chứng sau mổ là 22,8% nhưng đa phần các biến chứng nhẹ và không có trường hợp nào tử vong. Thời gian hậu phẫu trung bình là 10,7 ± 2,8 ngày. Đa số bệnh nhân ra viện cho kết quả tốt với 77,1%, không có bệnh nhân nào ra viện với kết quả xấu. Kết quả theo dõi sau mổ cho thấy nhóm bệnh nhân có kết quả tốt. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp bảo tồn cơ thắt của nhóm bênh nhân trên là an toàn, không tai biến và ít biến chứng.
#Phẫu thuật đại trực tràng bảo tồn cơ thắt #ung thư trực tràng #phẫu thuật nội soi cắt trực tràng.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi ung thư biểu mô trực tràng thấp tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018-2020. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 49 bệnh nhân điều trị ung thư biểu mô trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2018 - 2020. Kết quả: Tỷ lệ BN ung thư trực tràng thấp có triệu chứng là 87,8%, phần lớn vào viện vì đại tiện phân nhầy máu (77,6%), ở giai đoạn II là 36,7%, giai đoạn III là 40,8%. Đặc điểm khối u xâm lấn tại chỗ: T1 + T2 là 10,2%, T3 là 63,3%, T4 là 8,2%. Có 7 TH di căn xa (chiếm 14,3%). Phương pháp PTNS điều trị được sử dụng nhiều nhất là PT cắt cụt chiếm 44,9%, cắt đoạn trực tràng nối thấp có 13 TH (chiếm 26,5%), PT Hartmann có 7 TH (14,3%), chỉ làm HMNT 7 TH (14,3%). Không có trường hợp nào tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 9,85±3,89 (ngày). Duy nhất 1 trường hợp biến chứng trong mổ làm thủng thành sau âm đạo. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 16,3% bao gồm tắc ruột sau mổ, nhiễm trùng vết mổ, rối loạn tiểu tiện và các biến chứng về HMNT. Thời gian sống toàn bộ sau phẫu thuật 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 83,3%, 75,4% và 70,4%. Kết luận: PTNS là phương pháp điều trị UTTT thấp an toàn, hồi phục tốt sau mổ, đem lại kết quả khả quan.
#Ung thư trực tràng thấp #phẫu thuật nội soi.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt gian cơ thắt điều trị ung thư trực tràng thấp
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt gian cơ thắt (Intersphincteric resection - ISR) điều trị ung thư trực tràng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu những bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt gian cơ thắt điều trị ung thư trực tràng thấp tại Khoa Phẫu thuật Hậu môn - Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019. Kết quả: 44 bệnh nhân (26 nam, 18 nữ), tuổi trung bình 62,7 ± 10,2 (40 - 82 tuổi). Khoảng cách trung bình từ bờ dưới khối u tới mép hậu môn: 4,5 ± 1,1 (2,5 ± 6cm). Mức độ xâm lấn khối u (T) trước mổ 56,8% T4, 40,9% T3, 2,3% T2, 90,9% hạch nghi ngờ di căn. Có 18,2% bệnh nhân không hoá xạ trị tiền phẫu; 6,8% xạ trị tiền phẫu ngắn ngày; 75% hoá xạ trị tiền phẫu dài ngày. Mức độ xâm lấn khối u sau hoá xạ trị dài ngày 53,5% T3, 45,5% T2; 27,3% hạch nghi ngờ di căn. Có 31,8% cắt 1 phần cơ thắt trong; 61,4% cắt bán phần cơ thắt trong; 6,8% cắt toàn bộ cơ thắt trong. Có 9,1% bệnh nhân làm dẫn lưu hồi tràng. Thời gian phẫu thuật trung bình 152,6 phút, số lượng máu mất trung bình 57,7ml, thời gian nằm viện trung bình 12,2 ngày. Diện cắt đầu xa, đầu gần, diện cắt chu vi không thấy tế bào u: 100%. Số lượng hạch trung bình vét được: 5,6. Mức độ xâm lấn khối u sau mổ 40,5% T3, 31,8% T2, 6,8% T1, 15,9% T0, 29,5% hạch di căn. Tỷ lệ biến chứng chung: 18,2%. Thời gian theo dõi 6 tháng: 1 bệnh nhân tái phát tại chỗ; 1 bệnh nhân di căn gan. Chức năng hậu môn đánh giá theo thang điểm Wexner sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 13,0 ± 3,8; 11,5 ± 4,9 và 9,1 ± 5,6. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gian cơ thắt (ISR) điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi, an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học. Chức năng hậu môn tốt dần theo thời gian.
#Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng gian cơ thắt #nối đại tràng - ống hậu môn #thang điểm Wexner #ung thư trực tràng thấp
Kỹ thuật cắt bỏ đoạn trực tràng tôn trọng cơ vòng và cắt bỏ segment cơ vòng gần bằng cách tiếp cận kết hợp bụng và âm đạo ở những bệnh nhân nữ mắc ung thư trực tràng thấp (Cắt bỏ trực tràng trước âm đạo) Dịch bởi AI
Journal of Coloproctology - Tập 37 - Trang 332-335 - 2017
Tóm tắt

Bối cảnh Các phương pháp tiếp cận vùng bụng kết hợp với vùng âm đạo từ phía trước đã được sử dụng như một phương pháp phẫu thuật thay thế cho việc điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp. Mục tiêu chính của bài báo này là mô tả các giai đoạn phẫu thuật của các phương pháp tiếp cận kết hợp bụng và âm đạo được thực hiện cho ung thư trực tràng thấp, đặc biệt là ở giai đoạn tiếp cận vùng âm đạo từ phía trước.

Phương pháp Chúng tôi đã thực hiện các ca phẫu thuật bảo tồn cơ vòng bằng cách sử dụng đường tiếp cận vùng âm đạo từ phía trước kết hợp với đường tiếp cận bụng trên bốn bệnh nhân nữ mắc ung thư trực tràng thấp.

Kết quả Kỹ thuật giải phẫu ngoài cơ vòng bảo tồn đã được thực hiện trên bốn bệnh nhân nữ được phẫu thuật bằng phương pháp tiếp cận kết hợp bụng và vùng âm đạo từ phía trước. Tất cả bệnh nhân đều có khả năng kiểm soát đại tiện. Sau phẫu thuật, một bệnh nhân đã được chuyển sang cắt cụt trực tràng bụng do phát hiện dương tính với rìa cắt tại điểm cắt tận cùng.

Kết luận Đường tiếp cận vùng âm đạo từ phía trước cung cấp khả năng giải phẫu trực tràng ngoài cơ vòng trong hố ischioanal. Do đó, các phương pháp tiếp cận kết hợp bụng và vùng âm đạo từ phía trước đã dựa trên các đặc điểm giải phẫu và phẫu thuật khác biệt khi so sánh với kỹ thuật giải phẫu giữa các cơ vòng, là thủ thuật phẫu thuật thường được sử dụng nhất trong phẫu thuật ung thư trực tràng thấp.

Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3